Ung thư phổi là gì?
Phổi là một bộ phận
của hệ hô hấp với vai trò chính là trao đổi các khí - đưa ôxy từ không khí vào
tĩnh mạch phổi, và thải cacbon điôxít từ động mạch phổi ra ngoài. Ung thư
phổi là các khối u hình thành từ các mô tế bào của phổi. Các khối ung thư trong
phổi chèn ép các ống khí và các dây thần kinh gây cản trở sự lưu thông của các
luồng không khí.
Cấu tạo phổi gồm khí quản - ống dẫn khí chính. Khí quản phân ra hai nhánh phế
quản chính.Buồng phổi bên trái chia thành 2 thùy gọi là thùy trái trên và thùy
trái dưới, phổi bên phải chia thành 3 thùy: thùy phải trên, thùy phải giữa và
thùy phải dưới. Mỗi buồng phổi có một phế quản chính, một động mạch và hai tĩnh
mạch, các dây thần kinh và mạch bạch huyết. Bên trong các ống có các màng tế
bào tiêm mao và một lớp màng nhầy mỏng trên các tế bào này. Chất nhầy giữ bụi,
hạt phấn và các chất bẩn khác. Qua chuyển động của tiêm mao, chất bẩn bám theo
màng nhầy được đẩy lên và đưa vào thực quản nuốt xuống dạ dày theo nước miếng.
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính
xuất phát tại phổi (ung thư phổi tiên phát) hoặc từ nơi khác di căn đến phổi
(ung thư phổi thứ phát), bệnh rất thường gặp, đứng hàng thứ ba trong các bệnh
phổi mạn tính và hàng thứ năm trong ung thư các phủ tạng. Trong vòng 40 năm trở
lại đây, ung thư phổi tăng lên rõ rệt. Ở Việt Nam ung thư phổi rất thường gặp,
tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai cho thấy:
- 1969 – 1972 : 89 trường hợp.
- 1974 – 1978 : 186 trường hợp.
- 1981 – 1985 : 285 trường hợp.
- 1996-2000 : 639/ 3606
trường hợp.
DẤU HIỆU CẢNH BÁO
Triệu chứng của ung
thư phổi rất đa dạng, phong phú, bệnh nhân có thể có rất nhiều triệu chứng, tuy
nhiên nhiều trường hợp có thể không hề có triệu chứng, chỉ tình cờ phát hiện
khi khám sức khỏe định kỳ hoặc nhân một lần đi khám vì một lý do khác về sức
khỏe mà phát hiện ra.
Có thể chia triệu chứng ung thư phổi thành các nhóm như sau
1. Triệu chứng phế quản:
· Ho:
+ Đa số ung thư phổi đều bắt đầu
bởi biểu hiện ho khan, sau đó có thể có ho đờm. Một số trường hợp có khạc đờm
mủ, đờm màu xanh, màu vàng do bội nhiễm phế quản ở sau chỗ tắc nghẽn phế quản.
+ Cần nghĩ tới
chẩn đoán ung thư phổi ở những đối tượng nam giới, tuổi trên 40, hút thuốc kéo
dài để tiến hành chụp X quang phổi và làm các thăm dò chẩn đoán khác.
· Ho
ra máu: gặp triệu chứng này ở khoảng 50% các trường hợp, ho ra máu
rất ít, lẫn với đờm thường ho về buổi sáng và trong nhiều ngày, có thể nghe
thấy tiếng rít phế quản chứng tỏ khối u đã làm tắc phế quản không hoàn toàn.
· Viêm
phế quản, viêm phổi tái diễn nhiều lần, sau điều trị bệnh nhân đã hết
sốt, hết ho nhưng tổn thương trên X quang phổi còn tồn tại trên 1 tháng.
2. Những dấu hiệu do sự lan tỏa của khối u phổi
· Đau ngực: không có địa điểm đau rõ rệt, thường đau bên tổn thương
đau kiểu thần kinh liên sườn. Có khi đau quanh bả vai, mặt trong cánh tay.
· Khó thở: khó thở ít gặp, thường do khối u phổi chèn ép gây tắc khí
phế quản hoặc do tràn dịch màng phổi làm bệnh nhân khó thở.
· Nói khàn, giọng đôi do thần kinh quặt ngược bị chèn ép.
· Khó nuốt: do thực quản bị chèn ép.
· Các triệu chứng do khối u chèn ép vào tĩnh mạch chủ trên: phù mặt,
cổ bạnh to, hố trên xương đòn đầy, tĩnh mạch nổi rõ ở cổ, ngực.
· Tràn dịch màng phổi: do khối u phổi xâm lấn ra màng phổi gây
tràn dịch màng phổi, chẩn đoán xác định dựa vào khám lâm sàng và chụp x quang
phổi. Chọc dò khoang màng phổi thấy dịch giúp chẩn đoán chắc chắn.
Một số bệnh nhân có biểu hiện: nửa mặt đỏ, khe
mí mắt hẹp, đồng tử nhỏ, nhãn cầu tụt về phía sau.
3. Dấu hiệu ngoài phổi
· Bệnh nhân thường gầy sút cân nhiều và nhanh.
· Móng tay khum, ngón dùi trống (đầu ngón tay, ngón chân to ra trông
như đầu chiếc dùi trống).
· Đau các khớp xương cổ tay, bàn ngón tay, cổ chân, bàn ngón chân.
Nhiều bệnh nhân được phát hiện u phổi khi đi khám chuyên khoa Cơ xương khớp vì
các triệu chứng đau xương khớp này.
· Nổi hạch ở hố trên đòn, hạch ở cổ.
· Vú to ở nam giới: có thể to một hoặc 2 bên.
MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN PHỔ
BIẾN GÂY UNG THƯ PHỔI
U phổi có tỷ lệ khá cao. Khói thuốc lá, thuốc lào là nguyên nhân thường gặp
nhất gây ung thư phổi
· Thuốc
lá: là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi. Tỷ lệ ung thư phổi tăng
lên theo mức độ tiêu thụ thuốc lá. Tỷ lệ ung thư phổi ở người nghiện thuốc lá cao hơn rất nhiều. Tỷ lệ ung thư phổi gia
tăng theo số năm hút thuốc và số lượng thuốc hút mỗi ngày. 90% trường hợp ung
thư phổi là ở người nghiện thuốc lá. Trong khói thuốc lá có hơn 40 chất có khả
năng gây ung thư đó là các Hydrocarbure thơm đa vòng như 3-4 Benzopyren,
Dibenzanthracen; Polonium 40 và Sélénium trong giấy cuốn thuốc lá. Hút thuốc lá
chủ động làm tăng nguy cơ bị ung thư phổi lên 13 lần. Tiếp xúc lâu dài với khói
thuốc bị động cũng làm tăng nguy cơ.
· Ô
nhiễm không khí: do hơi đốt ở gia đình, xí
nghiệp, hơi xả ra từ các động cơ.
· Nghề nghiệp: công nhân làm việc ở một số mỏ có nguy cơ ung thư phổi cao hơn
như: mỏ phóng xạ uranium, mỏ kền, mỏ cromate; công nhân làm việc trong
một số ngành nghề có tiếp xúc amiant, công nghiệp hóa dầu, công nghiệp nhựa,
khí đố
· Di truyền: chưa được chứng minh, nhưng có thể có yếu tố gia đình liên quan
đến một số đột biến gen.
· Các bệnh ở phế quản phổi
Sẹo cũ của các tổn thương phổi và lao phổi cũ: nhiều trường hợp
ung thư phổi phát triển trên sẹo lao phổi cũ đã được phát hiện.
· Một
số yếu tố khác:
Giới: nam giới mắc ung thư phổi
nhiều hơn nữ giới, tuy nhiên điều này có lẽ do nam giới hút thuốc nhiều hơn nữ.
Ở những nước có tỷ lệ nữ hút thuốc tăng, người ta cũng nhận thất tỷ lệ
ung thư phổi ở nữ gia tăng theo.
Tuổi: thường gặp nhiều nhất ở
tuổi 40-60 tuổi, dưới 40 ít gặp và trên 70 tuổi tỷ lệ cũng thấp. Tuy nhiên ung
thư phổi có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào.
Địa dư: ở các nước công nghiệp phát triển, ung thư phổi rất thường
gặp, ở thành thị bị nhiều gấp 5 lần ở nông thôn.
Các giai đoạn của ung thư phổi tế bào không nhỏ:
v Ung thư phổi giai đoạn tiềm
ẩn
Tế bào ung thư được tìm thấy trong đàm, nhưng chụp CT và các thử nghiệm hình
ảnh khác không cho thấy bướu phổi.
v Ung thư phổi giai đoạn 0
Các tế bào bất thường
chỉ được tìm thấy trong màng lót trong cùng của phổi. Bướu chưa phát triển qua
khỏi màng này. Bướu giai đoạn 0 còn được gọi là carcinoma tại chỗ. Nó không
phải là một ung thư xâm lấn.
v Ung thư phổi giai đoạn I
Bướu phổi là một ung thư xâm lấn. Nó đã phát triển qua khỏi màng lót trong cùng
của phổi, vào bên trong các mô phổi sâu hơn. Bướu được bao quanh bởi mô bình
thường và nó không xâm lấn vào các mô lân cận như thành ngực.
Bề ngang bướu không quá 5 cm. Tế bào ung thư
không tìm thấy được ở trong các hạch bạch huyết lân cận.
v Ung thư phổi giai đoạn II
Bướu phổi nhỏ bề ngang lớn hơn 7 cm và các tế bào ung thư được tìm thấy trong
các hạch bạch huyết lân cận.
Hoặc các tế bào ung thư không tìm thấy được
trong các hạch bạch huyết lân cận. Bướu phổi bề ngang lớn hơn 5 cm hoặc xâm lấn
các mô lân cận như là thành ngực, cơ hoành, màng phổi, phế quản chính hoặc mô
chung quanh tim. Có thể có nhiều bướu ác tính trong cùng một thùy phổi.
v Ung thư phổi giai đoạn III
Bướu có thể có bất kỳ kích thước nào. Có nhiều bướu ác tính trong phổi.
Các tế bào ung thư được tìm thấy trong hạch
bạch huyết ở cả hai bên lồng ngực hoặc ở cổ. Bướu có thể đã xâm lấn các cơ quan
lân lận như là tim, thực quản hoặc khí quản.
v Ung thư phổi giai đoạn IV
Các bướu ác tính có thể được tìm thấy trong cả hai phổi. Hoặc là ung thư phổi
đã lan truyền đến các bộ phận khác của cơ thể như là não, xương, gan hoặc tuyến
thượng thận. Hoặc là các tế bào ung thư được tìm thấy trong dịch màng phổi.
Các giai đoạn
của ung thư phổi tế bào nhỏ
Hầu hết các bác sĩ mô tả ung thư phổi tế bào
nhỏ theo hai giai đoạn:
v Giai đoạn khu trú: Ung
thư được tìm thấy chỉ trên một bên ngực.
v Giai đoạn lan tỏa: Ung
thư được tìm thấy trong phổi và trong các mô phía bên kia ngực. Hoặc là ung thư
phổi được tìm thấy trong các cơ quan ở xa như là não hoặc trong dịch màng phổi.